VIÊN NÉN ATENOLOL
Tabellae
Atenololi
Là viên nén, hay viên
bao chứa atenolol.
Chế phẩm
phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận
“Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau
đây:
Hàm lượng atenolol,
C14H22N2O3, từ 90,0 đến
110,0% so với lượng ghi trên nhãn.
Tính chất
Viên nén mầu
trắng, hay viên bao mầu đồng nhất.
Định
tính
A. Trong phần
Định lượng, phổ tử ngoại (Phụ
lục 4.1) của dung dịch thử trong khoảng 230-350
nm có các hấp thụ cực đại ở khoảng 276
nm và 283 nm.
B.Trong phần Tạp chất liên quan, thời gian lưu của
pic chính trong sắc ký đồ thu được của
dung dịch (1) phải
tương ứng với thời gian lưu của pic atenolol trong sắc ký đồ thu
được của dung dịch (3).
Tạp
chất liên quan
Tiến hành
bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục
5.3)
Dung dịch đệm phosphat:
Hòa tan 6,8 g kali dihydrogen phosphat
(TT) trong 1000 ml nước
(TT), điều chỉnh pH tới 3,0 với acid phosphoric (TT).
Pha động: Hòa tan 1,30 g
natri octansulfonat trong hỗn hợp 700 ml dung dịch
đệm phosphat và 300 ml methanol.
Dung dịch (1): Cân chính xác
một lượng bột viên tương ứng với
50 mg atenolol, thêm 40 ml pha động, siêu âm 20 phút, pha loãng
thành 50,0 ml với pha động, lọc. Sử dụng
dịch lọc.
Dung dịch (2): Pha loãng 1 ml dung dịch (1) thành 100
ml với pha động.
Dung dịch (3): Dung dịch atenolol 0,1%
(kl/tt) trong pha động.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không
gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Detector quang
phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 275
nm.
Tốc
độ dòng: 1,0 ml/phút
Thể tích tiêm:
20 ml.
Cách tiến hành: Tiêm dung
dịch (2), điều chỉnh sao cho chiều cao của
pic chính bằng 20% thang đo. Tiêm dung dịch (1), tiến
hành sắc ký trong khoảng thời gian gấp ba lần
thời gian lưu của pic chính. Tổng diện tích
của các pic phụ trong sắc ký đồ thu
được của dung dịch (1) không được
lớn hơn diện tích của pic chính trong sắc ký
đồ thu được của dung dịch (2).
Độ
hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu cánh
khuấy.
Môi trường hòa tan:
9 ml dung dịch acid hydrocloric (TT) pha loãng thành
1000 ml với nước (TT).
Tốc độ quay:
50 vòng/phút.
Thời gian: 45 phút.
Cách tiến hành: Lấy một
phần dung dịch môi trường đã hòa tan mẫu
thử, lọc. Pha loãng dịch lọc với môi
trường hòa tan để thu được dung
dịch có nồng độ khoảng 10 mg atenolol /ml. Pha dung dịch atenolol chuẩn
trong môi trường hòa tan để có nồng độ
chính xác khoảng 10 mg
/ml. Đo độ hấp thụ của các dung dịch
ở bước sóng 224 nm (Phụ lục 4.1) trong cốc
đo dày 1 cm, dùng môi trường hòa tan làm mẫu trắng.
Dựa vào độ hấp thụ đo được
của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và nồng
độ C14H22N3O3 của
dung dịch chuẩn, tính hàm lượng atenolol, C14H22N2O3,
đã hòa tan trong mỗi viên.
Yêu cầu: Không
được ít hơn 70% lượng atenolol, C14H22N2O3,
so với hàm lượng ghi trên nhãn được hòa tan
trong 45 phút.
Định
lượng
Cân 20 viên (đã
loại bỏ lớp vỏ bao, nếu là viên bao),
nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một
lượng bột viên tương ứng với
khoảng 35 mg atenolol vào bình định mức 50 ml, thêm 30
ml ethanol (TT), làm nóng hỗn
dịch tới 60oC và lắc trong 15 phút, thêm ethanol (TT) vừa đủ
đến vạch, lắc đều. Lọc, loại
bỏ dịch lọc đầu. Lấy 5,0 ml dịch
lọc, pha loãng thành 50,0 ml với ethanol (TT).
Pha dung dịch
atenolol chuẩn trong ethanol (TT)
có nồng độ chính xác khoảng 0,07 mg/ml. Đo
độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và dung
dịch thử ở bước sóng khoảng 276 nm
(Phụ lục 4.1) trong cốc đo dày 1 cm, so với
mẫu trắng là ethanol (TT).
Dựa vào độ hấp thụ đo được
của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và nồng
độ C14H22N2O3 của
dung dịch chuẩn, tính hàm lượng atenolol, C14H22N2O3
trong viên.
Bảo
quản
Nơi khô mát,
tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Chống tăng
huyết áp
Hàm
lượng thường dùng
25 mg; 50 mg; 100
mg